Cơ quan thuế công khai thông tin cá nhân, doanh nghiệp trốn thuế, chây ỳ không nộp tiền thuế đúng thời hạn
PLNews – Theo Bộ Tài chính trong dự thảo Luật Quản lý thuế (sửa đổi) quy định: Cơ quan quản lý thuế được công khai thông tin người nộp thuế trong các trường hợp: Trốn thuế, chây ỳ không nộp tiền thuế đúng thời hạn; nợ tiền thuế; Vi phạm pháp luật về thuế làm ảnh hưởng đến quyền lợi và nghĩa vụ nộp thuế của tổ chức, cá nhân khác; Không thực hiện yêu cầu của cơ quan quản lý thuế theo quy định của pháp luật.
Quy định về bảo mật, công khai thông tin người nộp thuế trong dự thảo Luật Quản lý thuế (sửa đổi) nêu rõ: Cơ quan quản lý thuế, công chức quản lý thuế, người từng là công chức quản lý thuế, cơ quan cung cấp, trao đổi thông tin người nộp thuế, tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế phải bảo mật thông tin người nộp thuế trừ trường hợp quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này. Cơ quan quản lý thuế cung cấp thông tin người nộp thuế trong các trường hợp sau: Để phục vụ hoạt động tổ tụng, thanh tra, kiểm tra, kiểm toán trong trường hợp được yêu cầu băng văn bản, cơ quan quản lý thuế cung cấp cho cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án, cơ quan Thanh tra, Kiểm toán nhà nước, cơ quan quản lý khác của nhà nước theo quy định của pháp luật; Cung cấp cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác khi có yêu cầu bằng văn bản theo quy định của luật. Cung cấp cho cơ quan quản lý thuế nước ngoài phù hợp với điều ước quốc tế hoặc thỏa thuận quốc tế về thuế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc là bên ký kết. Cơ quan, tổ chức, cá nhân được cơ quan quản lý thuế cung cấp thông tin theo các trường hợp quy định tại khoản này phải sử dụng thông tin đúng mục đích và bảo mật thông tin người nộp thuế theo quy định của pháp luật.
Cơ sở dữ liệu sử dụng trong quản lý thuế bao gồm cơ sở dữ liệu thương mại; cơ sở dữ liệu của cơ quan quản lý thuế; thông tin dữ liệu của các doanh nghiệp được công bố công khai trên thị trường chứng khoán, thông tin, dữ liệu công bố trên các sàn giao dịch hàng hóa, dịch vụ trong nước và quốc tế; thông tin, dữ liệu do các bộ, ngành, cơ quan nhà nước trong nước công bố hoặc cung cấp chính thức cho cơ quan quản lý thuế theo quy định của pháp luật; Thông tin thu thập được thông qua hợp tác quốc tế về thuế do cơ quan quản lý thuế các nước, vùng lãnh thổ trao đổi theo các hiệp định, thỏa thuận về tránh đánh thuế hai lần, trợ giúp hành chính thuế và các cơ chế chia sẻ thông tin đa phương.
Các nội dung quản lý thuế bao gồm: Đăng ký thuế, khai thuế, tính thuế, khấu trừ thuế, nộp thuế, ấn định thuế; hoàn thuế, xử lý tiền thuế nộp thừa; miễn thuế, giám thuế, không chịu thuế, không thu thuế; khoanh tiền thuế nợ, xóa tiền thuế nợ; miễn tiền chậm nộp, miễn tiền phạt; không tính tiền chậm nộp; gia hạn nộp thuế; nộp dần tiền thuế nợ; cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế và các nội dung quản lý thuế khác; Quản lý thông tin, dữ liệu người nộp thuế; Quản lý hóa đơn, chứng từ điện tử; Kiểm tra thuế; thực hiện biện pháp phòng, chống, ngăn chặn vi phạm pháp luật về thuế; xử lý vi phạm hành chính về quản lý thuế; giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế: Tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế; quản lý rủi ro, quản lý tuân thủ; Hợp tác quốc tế về thuế và quản lý thuế theo các Điều ước quốc tế, cam kết quốc tế về thuế và các đối tượng thuộc phạm vi áp dụng của Điều ước quốc tế, cam kết quốc tế; Quản lý thuế đối với các giao dịch xuyên biên giới, kinh tế số, thương mại điện tử, tài sán số và loại hình, giao dịch kinh tế mới phát sinh.
Các hành vi bị nghiêm cấm trong quản lý thuế: Thông đồng, móc nối, bao che giữa người nộp thuế và công chức quản lý thuế, cơ quan quản lý thuế để chuyển giá, trốn thuế, gian lận hoàn thuế, trục lợi tiền thuể, tiền ngân sách nhà nước. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để tiết tộ hoặc làm rò ri thông tin người nộp thuể trái quy định. Cố ý làm sai lệch kết quả kiểm tra, xử lý vi phạm thuế. Gây phiền hà, sách nhiễu đổi với người nộp thuế. Lợi dụng để chiếm đoạt hoặc sử dụng trái phép tiền thuế. Cố tình không kê khai hoặc kê khai thuế không đầy đủ, kịp thời, chính xác về số tiền thuế phải nộp, số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn, không thu. Cản trở công chức quản lý thuế thi hành công vụ. Chống đối, trì hoãn, không cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết phục vụ kiểm tra thuế. Sử dụng mã số thuế của người nộp thuế khác để thực hiện hành vi vi phạm pháp luật hoặc cho người khác sử dụng mã số thuế của mình không đúng quy định của pháp luật. Bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ không lập hóa đơn theo quy định của pháp luật, sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp và sử dụng không hợp pháp hóa đơn, chứng từ, làm giả hóa đơn, chứng từ để thực hiện hành vi trái pháp luật. Sử đụng địch vụ phần mềm, hệ thống để tạo lập hóa đơn điện tứ trải phép hoặc phục vụ hành vi gian lận thuế. Làm sai lệch, sử dụng sai mục đích, truy cập trái phép, phá hủy hệ thống thông tin người nộp thuế. Cung cấp, phát tán thông tin sai lệch gây ảnh hưởng đến uy tín, hoạt động của cơ quan quản lý thuế, hệ thống thông tin quản lý thuế. Các hành vi bị nghiệm cẩm trong khấu trừ, hoàn thuế giá trị gia tăng theo quy định của Luật thuế Giá trị gia tăng. Các hành vi khác vi phạm quy định của pháp luật thuế, quản lý thuế và các hành vi vi phạm đạo đức công vụ.