Từ 1/8: Có 6 trường hợp sẽ bị thu hồi sổ đỏ
HH&PL – Luật Đất đai 2024 có hiệu lực từ 1/8, quy định 6 trường hợp Nhà nước thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (sổ đỏ) đã cấp cho người dân.
Theo dự kiến, Luật Đất đai 2024 sẽ có hiệu lực sớm từ 1/8/2024. Khi đó những trường hợp này sẽ bị thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ). Người dân cần biết để đảm bảo quyền lợi.
6 trường hợp sẽ bị thu hồi sổ đỏ
Theo khoản 2 Điều 152 Luật Đất đai 2024, Nhà nước thu hồi sổ đỏ đã cấp trong các trường hợp cụ thể sau:
Trường hợp 1: Nhà nước sẽ thu hồi sổ đỏ nếu toàn bộ diện tích đất ghi trong đó bị thu hồi.
Trường hợp 2: Khi người dân thực hiện cấp đổi sổ đỏ.
Trường hợp 3: Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất mà phải cấp mới sổ đỏ thì sổ cũ bị thu hồi.
Trường hợp 4: Sổ đỏ đã cấp không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng sử dụng đất, không đúng diện tích đất, không đủ điều kiện được cấp, không đúng mục đích sử dụng đất hoặc thời hạn sử dụng đất hoặc nguồn gốc sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai tại thời điểm cấp sổ đỏ.
Trường hợp 5: Sổ đỏ đã cấp bị Tòa án có thẩm quyền tuyên hủy.
Trường hợp 6: Đấu giá, giao quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất theo yêu cầu của Tòa án, cơ quan thi hành án mà người phải thi hành án không nộp sổ đỏ đã cấp.
So với Luật Đất đai 2013, luật mới bổ sung hai trường hợp 5 và 6.
7 trường hợp không được cấp sổ đỏ
Khoản 1 Điều 151 của Luật này quy định người sử dụng đất không được cấp sổ đỏ trong các trường hợp cụ thể sau:
Trường hợp 1: Đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn gồm xây dựng công trình văn hóa, thể dục thể thao, vui chơi, giải trí công cộng, y tế, giáo dục, chợ, nghĩa trang, nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết; công trình công cộng do UBND cấp xã đầu tư, quản lý, sử dụng, sẽ không được cấp sổ đỏ.
Trường hợp 2: Đất được Nhà nước giao để quản lý, sẽ không được cấp sổ đỏ, gồm đất công trình công cộng và hành lang bảo vệ an toàn công trình; đất có mặt nước của sông và đất có mặt nước chuyên dùng; quỹ đất đã được Nhà nước thu hồi; đất để thực hiện dự án đầu tư; đất dùng vào mục đích công cộng; đất chưa giao, chưa cho thuê tại địa phương; đất chưa sử dụng tại các đảo; đất giao cho cộng đồng dân cư quản lý.
Trừ trường hợp đất được giao để sử dụng nằm chung với đất được giao để quản lý, thì được cấp sổ đỏ với phần diện tích giao sử dụng theo quyết định giao đất, cho thuê đất của Nhà nước.
Trường hợp 3: Đất thuê, thuê lại của người sử dụng đất, cũng không được cấp sổ đỏ, trừ trường hợp thuê, thuê lại đất của chủ đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng phù hợp với dự án đã được phê duyệt.
Trường hợp 4: Đất nhận khoán không được cấp sổ đỏ, trừ trường hợp đất nông nghiệp, lâm nghiệp có nguồn gốc là đất được giao, giao khoán, khoán trắng, thuê đất, mượn của nông, lâm trường trước 1/2/2015 theo hình thức Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất.
Trường hợp 5: Đất đã có quyết định thu hồi của Nhà nước không được cấp sổ đỏ, trừ trường hợp đã quá ba năm từ khi có quyết định thu hồi đất mà không thực hiện dự án.
Trường hợp 6: Đất đang tranh chấp, đang bị kê biên, áp dụng biện pháp khác để đảm bảo thi hành án hoặc quyền sử dụng đất đang bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời, cũng không thuộc diện được cấp sổ đỏ.
Trường hợp 7: Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất để dùng vào mục đích công cộng không nhằm kinh doanh, sẽ không được cấp sổ đỏ.
Các tài sản gắn liền với đất không được cấp sổ đỏ
Luật Đất đai mới cũng nêu 5 trường hợp tài sản gắn liền với đất không được cấp sổ đỏ tại khoản 2, Điều 151.
Trường hợp 1: Tài sản gắn liền với thửa đất thuộc 7 trường hợp nêu trên, sẽ không được cấp sổ đỏ.
Trường hợp 2: Nhà ở, công trình xây dựng tạm thời trong thời gian xây công trình chính hoặc công trình bằng tranh, tre, nứa, lá, đất; công trình phụ trợ nằm ngoài phạm vi công trình chính và để phục vụ vận hành công trình chính, cũng không được cấp sổ đỏ.
Trường hợp 3: Tài sản gắn liền với đất đã có thông báo hoặc quyết định giải tỏa, quyết định thu hồi đất của Nhà nước, sẽ không được cấp sổ đỏ, trừ trường hợp đã quá ba năm mà không thực hiện dự án.
Trường hợp 4: Nhà ở, công trình xây dựng sau thời điểm cấm xây dựng; lấn chiếm mốc giới bảo vệ hạ tầng kỹ thuật, di tích lịch sử – văn hóa đã xếp hạng; tài sản gắn liền với đất được tạo lập từ sau thời điểm quy hoạch được phê duyệt mà không phù hợp quy hoạch được duyệt tại thời điểm cấp sổ đỏ.
Trừ trường hợp chủ sở hữu nhà ở, công trình xây dựng không phải là nhà ở theo quy định tại Điều 148 và Điều 149 của Luật này có giấy phép xây dựng có thời hạn theo quy định của pháp luật về xây dựng.
Trường hợp 5: Tài sản thuộc sở hữu Nhà nước, cũng không được cấp sổ đỏ, trừ trường hợp tài sản đã xác định là phần vốn của Nhà nước đóng góp vào doanh nghiệp.
8 trường hợp không được sang tên sổ đỏ
Trường hợp 1: Đất chưa có sổ đỏ, sổ hồng.
Trường hợp 2: Đất đang có tranh chấp hoặc tranh chấp chưa được giải quyết bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bản án, quyết định của tòa án, quyết định, phán quyết của trọng tài chưa có hiệu lực.
Trường hợp 3: Quyền sử dụng đất đang bị kê biên hoặc áp dụng biện pháp khác để bảo đảm thi hành án dân sự.
Trường hợp 4: Đất đã hết thời hạn sử dụng.
Trường hợp 5: Quyền sử dụng đất bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời.
Trường hợp 6: Tổ chức kinh tế mua đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của cá nhân (trừ trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt).
Trường hợp 7: Cá nhân không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng mua đất ở và đất khác trong khu vực rừng phòng hộ, phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng.
Trường hợp 8: Tổ chức, cá nhân, cộng đồng dân cư, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài mà pháp luật không cho phép mua đất.
(Theo QLTT)